“Tất tần tật” về răng khôn

Hồng Điệp|21/06/2017 02:15
Theo dõi Môi trường & Cuộc sống trên

(Moitruong.net.vn) – Răng khôn chính là nỗi khổ của người trưởng thành. Một ngày đẹp trời tự nhiên một bên má sưng vù vì “anh bạn” này đến chơi, khiến nhiều người không khỏi ngậm ngùi: “Răng khôn mà chẳng khôn tí nào”.

Tại sao răng khôn hay mọc kẹt, mọc ngầm

Vì răng khôn thường mọc trong độ tuổi xương hàm đã ngừng tăng trưởng và phát triển. Lúc này xương trở nên cứng đặc hơn, điều này dẫn đến tình trạng răng khôn thường bị mọc ngầm, mọc kẹt, gây đau đơn cho những ai không may bị vị khách này ghé thăm.

Răng khôn kẹt trong xương hàm hoặc nướu răng, quá trình mọc răng sẽ gây áp lực lên vùng xương và nướu, kết hợp với việc thức ăn đọng bên dưới nướu phủ trên răng khôn không thể làm sạch được. Điều này dẫn đến phản ứng viêm, đau và nhiễm trùng.

Áp lực mọc răng khôn có thể gây ra tiêu ngót chân răng của răng bên cạnh. Răng khôn có thể thoái hóa thành u, nang bệnh lý trong xương hàm, làm yếu xương hàm.

Nên nhổ răng khôn khi nào

Thời điểm nhổ răng khôn tốt nhất là từ 18 đến 25 tuổi, khi chân răng hình thành được 2/3. Nếu nhổ răng khôn ở độ tuổi trên 35, khi đó xương cứng hơn, đặc hơn gây khó khăn khi phẫu thuật. Mặt khác quá trình lành thương, hậu phẫu cũng kéo dài và không thuận lợi. Bạn nên nhổ răng khôn khi thấy những dấu hiệu sau:

Việc mọc răng khôn gây ra các biến chứng đau, nhiễm trùng lặp đi lặp lại, u nang, ảnh hưởng đến răng lân cận.

Răng khôn chưa gây ra biến chứng, nhưng giữa răng khôn và răng bên cạnh có khe giắt thức ăn, tương lai sẽ ảnh hưởng đến răng bên cạnh thì cũng có chỉ định nhổ răng khôn để ngăn ngừa biến chứng.

Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu nhưng không có răng đối diện ăn khớp, làm răng khôn trồi dài xuống hàm đối diện. Điều này tạo bậc thang giữa răng khôn và răng bên cạnh, gây nhồi nhét thức ăn, lở loét nướu hàm đối diện.

Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu, nhưng hình dạng răng khôn bất thường, nhỏ, dị dạng, gây nhồi nhét thức ăn với răng bên cạnh, lâu ngày gây sâu răng và viêm nha chu răng bên cạnh.

Bản thân răng khôn có bệnh nha chu hoặc sâu răng lan rộng.

Nhổ răng khôn để chỉnh hình, làm răng giả, hoặc răng khôn là nguyên nhân của một số bệnh toàn thân khác cũng nên được nhổ bỏ.

Không phải lúc nào cũng cần nhổ răng khôn

– Không phải tất cả răng khôn cần phải nhổ. Một chiếc răng khôn mọc thẳng, bình thường, không bị kẹt bởi mô xương và nướu, không gây biến chứng, thì có thể được giữ lại miễn là bệnh nhân dùng chỉ tơ nha khoa và bàn chải để làm sạch một cách triệt để.

– Bệnh nhân có một số bệnh lý toàn thân không kiểm soát tốt như tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông cầm máu…thì không nên nhổ răng khôn

– Răng khôn liên quan trực tiếp đến một số các cấu trúc giải phẫu quan trọng như xoang hàm, dây thần kinh… mà không thể sử dụng các phương pháp phẫu thuật chuyên biệt để thực hiện.

Làm gì trước khi nhổ răng khôn

Bệnh nhân nên làm các xét nghiệm máu, chụp X-quang theo chỉ định trước can thiệp. Trình bày các bệnh lý toàn thân cũng như các thuốc đang sử dụng hiện có cho bác sĩ nhổ răng biết.

Trước ngày nhổ răng nên nghỉ ngơi, ngủ sớm, tránh các chất kích thích như bia, rượu thuốc lá… Lấy vôi răng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ trước nhổ răng để tránh nhiễm trùng.

Nên can thiệp vào buổi sáng, ăn sáng trước khi nhổ răng. Tâm lý thoải mái, thư giãn, không nên căng thẳng và lo sợ. Bệnh nhân dưới 18 tuổi và trên 60 tuổi nên có người nhà đi cùng.

Lưu ý sau khi nhổ răng khôn

Sau nhổ răng khôn, bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ lời dặn dò của bác sĩ, uống thuốc đầy đủ theo toa để hậu phẫu và lành thương được thuận lợi.

Sau nhổ răng khôn có thể bệnh nhân sẽ bị sưng, mức độ sưng ít hay nhiều phụ thuộc vào mức độ can thiệp và cơ địa mỗi người. Tình trạng sưng thường diễn ra trong khoảng 2 ngày đầu sau nhổ răng sau đó giảm dần.

Hồng Điệp


(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
“Tất tần tật” về răng khôn