Điều chỉnh khung giá tính thuế một số tài nguyên khoáng sản
Pháp luật môi trường - Ngày đăng : 06:49, 25/02/2020
Theo Thông tư 05/2020 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 44/2017 quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau, khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại được thay đổi tăng giảm tùy loại.
Cụ thể, Thông tư quy định thay đổi khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, như:
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình: mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 49.000 đồng/m3 giảm còn 27.000 đồng/m3, giá tối đa vẫn giữ nguyên mức 70.000 đồng/m3.
Đá vôi sản xuất vôi công nghiệp (khoáng sản khai thác): mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 161.000 đồng/m3 giảm còn 63.000 đồng/m3 và mức giá tối đa từ 230.000 đồng/m3 giảm còn 90.000 đồng/m3.
Điều chỉnh khung giá tính thuế một số tài nguyên. Ảnh minh họa.
Đá dăm các loại: mức giá tối thiểu tăng từ tăng từ 90.000 đồng/m3 lên 168.000 đồng/m3, giá tối đa vẫn giữ nguyên mức 240.000 đồng/m3.
Cát san lấp (bao gồm cả cát nhiễm mặn): mức giá tối đa tính thuế tài nguyên từ 80.000 đồng/m3 tăng lên 200.000 đồng/m3…
Cát đen dùng trong xây dựng: mức giá tối thiểu giảm từ 70.000 đồng/m3 xuống còn 56.000 đồng/m3, tuy nhiên mức giá tối đa tăng từ 100.000 đồng/m3 lên 200.000 đồng/m3.
Cát vàng dùng trong xây dựng: mức giá tính thuế tài nguyên từ 245.000 đồng/m3 xuống còn 105.000 đồng/m3, giữ nguyên mức giá tối đa là 350.000 đồng/m3.
Ngoài việc giữa nguyên khung giá tính thuế tài nguyên đối với sạn trắng, thì các loại cuội, sỏi, sạn khác có mức giá tối thiểu giảm từ 168.000 đồng/m3, còn giá tối đa vẫn được giữ nguyên ở mức 240.000 đồng/m3…
Đồng thời, Thông tư 05/2020 bãi bỏ điều 8 Thông tư 44/2017 quy định về điều khoản chuyển tiếp áp dụng bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh thành ban hành. Thông tư 05 có hiệu lực từ ngày 5.3.
Lê An (t/h)