Kiên Giang: Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện môi trường
Bảo vệ môi trường - Ngày đăng : 05:57, 09/04/2019
– Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.
>>> Mô hình xử lý rác ‘4 trong 1” thân thiện với môi trường
>>> Cần Thơ: Nỗ lực phân loại rác, chống rác thải nhựa
Năm 2018, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang khoảng 1.300 tấn/ngày. Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị khoảng 672 tấn/ngày, chất thải rắn sinh hoạt nông thôn khoảng từ 628 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 93% (tương đương 624 tấn/ngày), chủ yếu tập trung tại các đô thị lớn như: thành phố Rạch Giá, huyện Phú Quốc, huyện Kiên Lương, thành phố Hà Tiên,…và xử lý được khoảng 170 tấn/ngày, chiếm 27,3% lượng rác thu gom; 72,7% lượng rác còn lại (tương đương 454 tấn/ngày) được thu gom về các bãi rác ở các huyện.
Riêng rác thải nông thôn chưa được tổ chức thu gom, xử lý theo quy định. Hầu hết rác thải nông thôn được người dân thu gom, xử lý bằng cách chôn lấp hoặc đốt (chiếm khoảng 97%), một lượng nhỏ được thu gom về bãi rác tập trung ở xã hoặc huyện. Tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh 275.778 kg (trong đó, lượng chất thải nguy hại rắn là 69.507 kg và chất thải nguy hại lỏng là 206.271 kg); lượng chất thải nguy hại được thu gom và xử lý khoảng 183.653 kg, đạt 59,41%.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 01 nhà máy xử lý rác sinh hoạt đang hoạt động với công suất 170 tấn/ngày đêm, 01 lò đốt tại xã Tiên Hải – thành phố Hà Tiên và 01 nhà máy xử lý rác huyện Phú Quốc đang trong giai đoạn hoàn thành các hạng mục công trình, lắp đặt trang thiết bị và đưa vào vận hành chính thức đầu năm 2019; 01 đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại
Nhà máy xử rác ở Kiên Giang
Tuy nhiên, do đơn vị này thu gom, xử lý còn giới hạn về chủng loại chất thải nguy hại nên hầu hết các chủ nguồn thải phải ký hợp đồng với đơn vị có cơ sở xử lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phát sinh. Theo quy hoạch tổng thể, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sẽ có 07 khu xử lý chất thải rắn liên huyện, 07 bãi chôn lấp khu vực đô thị, 20 bãi chôn lấp khu vực nông thôn, 10 trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị, 46 trạm trung chuyển khu vực nông thôn và 10 lò đốt rác ở các xã đảo. Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh đã dần được cải thiện. Tuy nhiên, do nguồn vốn bố trí đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom và xử lý chất thải rắn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; còn khó khăn về tuyến đường thu gom và vận chuyển (vùng sâu, vùng xa thuộc các khu vực nông thôn),…nên lượng rác thải trên địa bàn tỉnh chưa được thu gom, xử lý triệt để và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025
Mục tiêu đến năm 2025, chất thải rắn nguy hại, 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Ở tất cả các đô thị loại I sẽ có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; 85% các đô thị còn lại có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình;90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỉ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom;sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy;90 – 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất;việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
Với chất thải rắn sinh hoạt nông thôn, 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ; 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
Chất thải rắn công nghiệp thông thường,100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
Chất thải rắn đặc thù khác thì 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp; 100% bùn bể tự hoại thu gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường; 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường; 100% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được thu gom, lưu giữ và xử lý theo quy định của pháp luật; 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu tất cả các loại chất thải rắn phát sinh đều được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế, hạn chế khối lượng chất thải rắn chôn lấp đến mức thấp nhất.
Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, công tác thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và ban hành quy định về thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý số lượng bao thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 153/KH-UBND ngàỵ 01/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; hạn chế việc xử lý chất thải y tế phân tán tại các bệnh viện và đầu tư lò đốt mới chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện tuyến huyện.
Xây dựng các điểm thu gom chất thải nguy hại và thu hồi sản phẩm thải bỏ tập trung; tuyên truyền, hướng dẫn người dân phân loại chất thải nguy hại và chuyển các sản phẩm thải bỏ đến điểm thu hồi.Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, ít phát sinh chất thải nguy hại; tăng cường việc tái chế, tái sử dụng chất thải.
Rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai phương án quản lý tống thể chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.Xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai có hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với chương trình phân loại chất thải rằn sinh hoạt tại nguồn, ưu tiên tập trung triển khai tại thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên và huyện Phú Quốc, tại các khu vực công cộng, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, khu du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu vui chơi, giải trí.
Đồng thời huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai có hiệu quả đề án thu gom, vận chuyển rác thải gắn với giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố; Ưu tiên lựa chọn các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng nhằm tiết kiệm tài nguyên, hạn chế gây ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra.
Xây dựng các mô hình xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển vàxử lý rác thải sinh hoạt nông thôn; triển khai, áp dụng các mô hình điển hình tiên tiến đem lại hiệu quả cao trong công tác thu gom và xử lý.Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 582/QĐ-TTG ngàỵ 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020; hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.Rà soát quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt để có phương án điều chinh, bổ sung theo hướng xử lý chất thải cho cả vùng đô thị và nông thôn, ưu tiên quy hoạch khu xử lý ở các khu vực biển, hải đảo.
Đóng cửa các bãi chôn lấp đã hết công suất; đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc đóng cửa đối với các bãi chôn lấp đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn tại ấp Lê Bát, xã Cửa Cạn, huyện Phú Quốc đến năm 2020 và các bãi rác tự phát trong thời gian qua tại các địa phương đên năm 2025; ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát, không để phát sinh sau năm 2025.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường vềchất thải rắn công nghiệp thông thường. Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp thông thường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Thúc đẩy việc phân loại, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn công nghiệp thông thường; xử lý chất thải kết hợp với việc thu hồi năng lượng, khuyến khích hoạt động đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất. Xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư các dự án có sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, tiêu tốn ít nguyên nhiên liệu, phát sinh ít chất thải.
Tăng cường công tác quản lý chất thải rắn xây dựng; khuyến khích ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải rắn xây dựng. Xây dựng và phổ biến rộng rãi các mô hình tái sử dụng, tái chế chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp thành nguyên liệu, nhiên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường.
Hướng dẫn việc thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm; ưu tiên cao cho việc sản xuất phân compost và biogas. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu gom, xử lý phân bùn bể tự hoại; khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ và tận thu năng lượng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
Một số giải pháp
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý môi trường ở các cấp, các ngành đảm bảo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng. Xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các dự án đầu tư thu gom, vận chuyển, xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; các hoạt động tái sử dụng, tái chế và sử dụng sản phẩm tái chế từ chất thải.Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến về tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn, đặc biệt ưu tiên phát triển công nghệ thu hồi năng lượng, phát điện từ xử lý chất thải rắn. Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm mỹ quan, hiệu quả sử dụng và phù hợp với chương trình phân loại rác thải tại nguồn.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện tự nhiên trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, thải bỏ chất thải rắn đúng nơi quy định.
Xây dựng chương trình giáo dục về môi trường với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi tại các cấp học phổ thông. Đưa nội dung quản lý chất thải rắn bao gồm ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng quy định vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ tại các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; huy động các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV tham gia công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng.Bố trí nguồn ngân sách tỉnh, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm thực hiện kế hoạch. Nguồn kinh phí từ các chủ nguồn thải và các chủ thể khác có liên quan theo quy định.
Trương Anh Sáng