Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Pháp luật môi trường - Ngày đăng : 07:30, 08/03/2023
Thuế sử dụng đất là gì?
Pháp luật hiện nay chưa có định nghĩa về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là thuế đất phi nông nghiệp) là một khoản phí bắt buộc phải nộp vào ngân sách Nhà nước mà người sử dụng đất phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ những trường hợp không phải đóng hoặc được miễn đóng.
Đối tượng nào chịu thuế đất?
Tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, những đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định bao gồm:
- Đất tại nông thôn và đô thị được sử dụng để ở.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, đất xây dựng khu công nghiệp, đất khai thác, chế biến khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng hoặc là sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Đối tượng nào không phải chịu thuế?
- Những đối tượng không sử dụng đất phi nông nghiệp vào mục đích kinh doanh thì sẽ không phải chịu thuế sử dụng đất.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ cho lợi ích công cộng; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
- Đất được cơ sở tôn giáo đang sử dụng.
- Đất dùng làm nghĩa trang và nghĩa địa.
- Đất sông, suối, kênh, rạch, ngòi và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình linh thiêng như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, sự dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, xây dựng công trình sự nghiệp.
- Đất sử dụng phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Về đối tượng nộp thuế
Tại Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như sau:
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng phải đóng thuế. Trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người đang sử dụng đất là người sẽ phải chịu thuế.
Các trường hợp cụ thể của người nộp thuế quy định như sau:
- Trường hợp người nộp thuế là người được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì tùy vào thỏa thuận và hợp đồng sẽ xác định người nộp thuế. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất sẽ là người phải nộp thuế.
- Trường hợp đất đang có tranh chấp nhưng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi xảy ra tranh chấp sẽ được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Trường hợp một thửa đất có nhiều người cùng có quyền sử dụng thì người nộp thuế là những người cùng có quyền sử dụng mảnh đất đó cử người đại diện hợp pháp tới nộp thuế.
- Trường hợp mảnh đất được người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất sau đó hình thành thêm người mới có quyền sử dụng mảnh đất đó thì người mới này sẽ thuộc đối tượng chịu thuế.
Trường hợp miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, các trường hợp miễn thuế sử dụng đất, bao gồm:
- Đất thuộc dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư và khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và dạy nghề.
- Đất xây dựng để phục vụ các hoạt động xã hội như nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, trại trẻ mồ côi, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật và cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất nằm trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước Cách mạng Tháng Tám1945, Thương binh hạng 1/4, 2/4 và người hưởng chính sách như vậy. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Mẹ Việt Nam Anh hùng, Bệnh binh hạng 1/3 và Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ, Vợ, chồng của liệt sĩ, con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người tham gia Cách mạng bị nhiễm chất độc màu da cam.
- Đất nằm trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình hoặc cá nhân nằm trong diện bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ được miễn thuế trong năm.
- Đất có nhà vườn hoặc có di tích lịch sử- văn hóa đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Những trường hợp được giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:
- Đất của dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
- Đất nằm trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Đất nằm trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4 và người hưởng chính sách như vậy, Bệnh binh hạng 2/3, 3/3 và con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do điều kiện khách quan, nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Giá thuế đối với đất phi nông nghiệp
Diện tích đất khi tính thuế được quy định như sau:
- Diện tích đất khi tính thuế là diện tích đất được sử dụng thực tế.
Trong trường hợp đất đó được Nhà nước giao hoặc cho thuê để xây dựng khu công nghiệp, thì lúc này diện tích đất tính thuế sẽ không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung.
- Đối với đất ở có nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm các trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế sẽ được tính như sau :
Hệ số phân bổ x diện tích nhà (từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng)
Hệ số phân bổ được áp dụng bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đối với các công trình xây dựng dưới mặt đất.
Số thuế phải nộp = Giá đất của 1 m2 đất x thuế suất x số mét vuông đất
Trong đó: Giá tính thuế 1m2 được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm theo mục đích sử dụng.
Thời hạn nộp thuế đất
Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP Khoản 1 Điều 18, thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế, thời gian chậm nhất là 30 ngày.
- Bắt đầu từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp duy nhất một lần trong năm và chậm nhất là ngày 31/10.
- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.