Trước 1/7, các địa phương phải công bố vùng hạn chế khai thác nước ngầm
Tài nguyên nước - Ngày đăng : 08:30, 24/05/2024
Bộ Tài nguyên và môi trường vừa có công văn gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về triển khai việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2023. Thời gian hoàn thành trước ngày 1/7/2024.
Luật Tài nguyên Nước số 17/2012/QH13 đã quy định về hạn chế khai thác nước ngầm tại một số khu vực và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 167 của Chính phủ về quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
Theo quy định của Luật Tài nguyên Nước năm 2012, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo khoanh định, công bố danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (gồm 5 vùng hạn chế khai thác nước dưới đất gồm vùng hạn chế 1; vùng hạn chế 2; vùng hạn chế 3; vùng hạn chế 4 và vùng hạn chế hỗn hợp); phê duyệt và chỉ đạo triển khai phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Trong khi đó, tại khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2023 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 1/7 tới đây có quy định việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước ngầm phải đảm bảo hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các khu vực vùng cấm, hạn chế khai thác được xem xét, khoanh định gồm khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất; đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất; và khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
Để thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị các tỉnh đã phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng và phương án tổ chức, chỉ đạo Sở tài nguyên và môi trường rà soát, trình UBND tỉnh ban hành quyết định bãi bỏ vùng hạn chế 3, vùng hạn chế 4.
Các tỉnh điều chỉnh phương án thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt phù hợp; đảm bảo hoàn thành và công bố trước 1/7 tới đây.
Đối với các tỉnh chưa phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các tỉnh chỉ đạo sở tài nguyên và môi trường xây dựng để phê duyệt kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai việc khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước ngầm.
5 vùng hạn chế khai thác nước ngầm theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP:
Vùng hạn chế 1 gồm các khu vực đã từng xảy ra sự cố sụt, lún đất, biến dạng địa hình; khu vực có biên mặn, có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên; có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường; có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà chưa có giải pháp công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt; có nghĩa trang tập trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
Vùng hạn chế 2 gồm các tầng chứa nước lỗ hổng ở thành phố Hà Nội, TP.HCM và các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long; các tầng chứa nước trong đá bazan ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên.
Vùng hạn chế 3 gồm các khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng.
Vùng hạn chế 4 là các khu vực có nguồn nước mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước.
Vùng hạn chế hỗn hợp là vùng có diện tích chồng lấn giữa các vùng hạn chế nêu trên.