Quy định mới về khung giá các loại rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tài nguyên và phát triển - Ngày đăng : 04:30, 08/04/2020
Theo đó, khung giá các loại rừng được xác định gồm: Khung giá rừng đặc dụng; khung giá rừng phòng hộ; khung giá rừng sản xuất…
Cụ thể, tại huyện Ba Vì: Đối với rừng đặc dụng có trữ lượng gỗ 10m3/ha, giá rừng cao nhất gần 9,8 triệu đồng/ha và thấp nhất hơn 4,8 triệu đồng/ha; trữ lượng từ 50m3 gỗ/ha, cao nhất hơn 23,3 triệu đồng/ha và thấp nhất gần 7,3 triệu đồng/ha.
Đối với rừng sản xuất có trữ lượng 101m3 gỗ/ha, giá rừng cao nhất hơn 113 triệu đồng/ha, thấp nhất là 59,5 triệu đồng/ha; giá trị bồi thường, cao nhất gần 340 triệu đồng/ha và thấp nhất khoảng 178 triệu đồng/ha.
Tương tự, các địa phương còn lại cũng quy định cụ thể khung giá rừng, giá trị bồi thường cho từng loại rừng…
Ảnh minh họa.
Việc ban hành khung giá rừng là căn cứ tính tiền trong các trường hợp: Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do cháy rừng, thiên tai…
Theo Chi cục Kiểm lâm Hà Nội, trên địa bàn thành phố hiện có gần 11.000ha rừng đặc dụng, hơn 5.860ha rừng phòng hộ và hơn 9.800ha rừng sản xuất, phân bố ở 7 địa phương là: Sơn Tây, Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức và Sóc Sơn.
Khung giá rừng được xác định bằng phương pháp định giá chung đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT, ngày 16/11/2018 của Bộ NN&PTNT quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng và các qui định của pháp luật khác có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/4/2020.
Lê An