Thái Bình: Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh

Tài nguyên và phát triển - Ngày đăng : 17:30, 03/10/2024

Mới đây, UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Tài nguyên và phát triển

Thái Bình: Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh

Trà Lý 03/10/2024 17:30

Mới đây, UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Theo đó, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất (Thực hiện khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai) gồm: Bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 220 Luật Đất đai; thửa đất đề nghị tách, hợp thửa chưa có thông báo thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất đã hết hiệu lực.

Đồng thời, việc tách thửa, hợp thửa đất phải bảo đảm phù hợp với các quy hoạch hiện có; tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nlià nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh (nếu có). Riêng trường hợp thửa đất với các lô đất ở (thửa đất ở) hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao thông qua trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc không qua chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện hợp thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không phải thực hiện phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

thai-binh.jpg
Ảnh minh họa

Về điều kiện tách thửa đất ở, ngoài các điều kiện tách thửa, hợp thửa đất được quy định như trên, thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích, kích thước quy định tại Điều 9 Quy định này và bảo đảm thửa đất được tách không phải là thửa đất ở đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác (trừ trường hợp chuyển mục đích từ đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở).

Về điều kiện tách thửa đất nông nghiệp, đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích, kích thước quy định tại Điều 9 Quy định này. Đối với đất nông nghiệp ngoài khu dân cư, bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ được thực hiện theo quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp đã được phê duyệt hoặc để thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo quy định.

Đối với điều kiện tách thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ được thực hiện sau khi dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo quy định.

Quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này không áp dụng đối với trường hợp hiến tặng một phần diện tích đất cho Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa.

Quyết định cũng quy định rõ diện tích tối thiểu tách thửa, hợp thửa đất (Thực hiện khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai). Theo đó, diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở tại đô thị, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 30 m2; có bề rộng mặt tiền, chiều sâu lớn hơn hoặc bằng 3m. Đất ở tại nông thôn, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 40 m2; có bề rộng mặt tiền, chiều sâu lớn hơn hoặc bằng 4m. Trường hợp thửa đất tiếp giáp với 2 đường giao thông trở lên thì các mặt tiếp giáp đường giao thông phải đảm bảo bề rộng theo quy định đối với đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn.

Đối với diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu của thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư: Trường hợp tách diện tích đất nông nghiệp cùng với việc tách thửa đất ở, diện tích, kích thước tối thiểu của các thửa đất ở sau khi tách được xác định theo diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất ở quy định về diện tích, bề rộng mặt tiền, chiều sâu tối thiểu của thửa đất ở như trên (không quy định về diện tích tối thiểu đối với phần diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở).

Trường hợp chỉ tách diện tích đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang làm nhà ở thì diện tích, kích thước tối thiểu của các thửa đất sau khi tách thực hiện theo quy định về diện tích, bề rộng mặt tiền, chiều sâu tối thiểu của thửa đất ở như trên.

Trường hợp tách diện tích đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp (không chuyển mục đích sử dụng đất sang làm nhả ở) thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khỉ tách không nhỏ hơn hạn mức giao đất nông nghiệp cho một nhân khẩu tại địa phương theo Quyết định số 652/QĐ-UB ngày 17/11/1993 của UBND tỉnh

Đối với đất nông nghiệp ngoài khu dân cư, diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp hoặc dự án đầu tư được phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh.

Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa theo dự án đầu tư được phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh.

Về diện tích tối thiểu hợp thửa đất, các thửa đất đủ điều kiện, nguyên tắc quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai và điểm b, c khoản 1 Điều 9 quy định này thì được thực hiện hợp thửa đất mà không giới hạn diện tích được hợp thửa.

Trà Lý