Từ tháng 10/2024, không đăng ký biến động đất đai, chậm nộp thuế đất sẽ bị tới 25 triệu đồng

Pháp luật môi trường - Ngày đăng : 17:00, 09/10/2024

Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định, các hành vi không đăng ký biến động đất đai, chậm nộp thuế đất, chậm sang tên, tự sửa thông tin trên sổ đỏ…sẽ bị xử phạt từ 2 đến 25 triệu đồng, thậm chí có thể bị phạt từ 60-100 triệu đồng nếu cố tình tổ chức chuyển nhượng nhà đất không có sổ.

Phạt tới 25 triệu đồng nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế

Về mức phạt chậm sang tên sổ đỏ, theo khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất sẽ bị phạt tới 6 triệu đồng và buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất.

Cụ thể, phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định. Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 2 lần mức phạt với cá nhân.

Trong khi đó, theo Luật Đất đai 2024 và Luật Quản lý thuế 2019, trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm công chứng hợp đồng chuyển nhượng, người dân bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Việc đăng ký biến động và nộp thuế là bắt buộc bởi người sử dụng đất buộc phải hoàn thành xong 2 việc trên thì mới được Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả lại sổ đỏ.

Bên cạnh mức phạt chậm đăng ký biến động, người sử dụng đất còn có thể bị phạt tới 25 triệu đồng vì chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

9-dat1.jpg
Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người sử dụng đất có thể bị phạt tới 25 triệu đồng vì chậm nộp hồ sơ khai thuế

Bên cạnh đó, Nghị định 123/2024/NĐ-CP còn quy định, hành vi cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ sẽ bị phạt tới 100 triệu đồng.

Theo Nghị định này, cá nhân có hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không có sổ đỏ sẽ bị phạt hành chính từ 30 - 50 triệu đồng và buộc: Bên mua phải trả lại đất; Hợp đồng mua bán bị vô hiệu; Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt từ 60-100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả.

Trong khi đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, đất phải có đủ các điều kiện sau mới được phép mua bán: Có sổ đỏ; Đất không có tranh chấp; Đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án; Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất; Đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Về mức phạt với hành vi không đăng ký đất đai khi làm sổ đỏ lần đầu, Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo Điều 132 Luật Đất đai (đất vẫn đang sử dụng nhưng chưa đăng ký; Đất được Nhà nước giao và cho thuê để sử dụng; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà chưa thực hiện đăng ký).

Về mức phạt khi tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ, theo Nghị định 123/2024, hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận sẽ bị phạt từ 2-5 triệu đồng và bị tịch thu sổ đỏ đã sửa chữa, tẩy xóa đó.

Còn với hành vi dùng sổ đỏ giả đi mua bán nhà đất, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi, cá nhân vi phạm có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về xử lý hành chính, theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024, phạt tiền từ 10-20 triệu đồng với trường hợp sử dụng giấy tờ giả khi thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai chưa đến mức xử lý hình sự.

Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả thủ tục đăng ký biến động sử dụng hồ sơ giả khi chuyển nhượng.

Đăng ký biến động đất đai là gì?

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

- Chuyển mục đích sử dụng đất;

- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo:

+ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận;

+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;

+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Mai Hạ