Bình Thuận ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023 -2030
Bảo vệ môi trường - Ngày đăng : 15:00, 23/10/2024
UBND tỉnh Bình Thuận vừa ban hành Kế hoạch số 3921/KH-UBND về ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
Huy động nguồn lực ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố chất thải
Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2023 - 2030 nhằm triển khai quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023 - 2030.
Thành phần gồm: Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận trực tiếp chỉ huy, Trưởng ban Chỉ đạo công tác tổ chức ứng phó; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm Phó ban; các thành viên: Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công an, TN&MT, Xây dựng, Công Thương, NN&PTNT, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban Quản lý các KCN Bình Thuận; Đài Khí tượng thuỷ văn Bình Thuận.
Kế hoạch nhằm đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất trong quản lý Nhà nước về ứng phó khắc phục sự cố chất thải; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, ứng phó, khắc phục hậu quả kịp thời; phối hợp chặt chẽ các cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương trong việc huy động, sử dụng các nguồn lực ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố chất thải.
Vận dụng, thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” và “ba sẵn sàng”, chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả nhanh; xây dựng hệ thống tổ chức đủ năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả, giảm thiểu thấp nhất thiệt hại về con người, kinh tế, xã hội và môi trường.
Bên cạnh đó, đánh giá, nhận định tình hình, khả năng diễn biến sự cố xảy ra, đề ra phương án, biện pháp ứng phó, điều động bổ sung nguồn lực nếu cần thiết; theo dõi, tổ chức việc ứng phó, khắc phục sự cố tại hiện trường theo phương án đã được xác định; bổ sung lực lượng và phương tiện cho lực lượng tham gia ứng phó khi cần.
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa sự cố
Ngoài ra, Kế hoạch còn dự báo các tình huống cơ bản về sự cố chất thải rắn (CTR) thông thường (CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp); sự cố chất thải nguy hại (chất thải y tế nguy hại dạng rắn, chất thải nguy hại dạng rắn); sự cố chất thải lỏng (bùn thải, nước thải); sự cố chất thải khí (khí thải).
Kế hoạch cũng nêu rõ biện pháp phòng ngừa sự cố: trong đó, kiện toàn tổ chức chỉ đạo, chỉ huy đi đôi với kiện toàn lực lượng chuyên trách và kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ quản lý, phòng ngừa ứng phó, khắc phục sự cố chất thải; rà soát, kiểm tra, xử lý nghiêm các khu công nghiệp (KCN), chế xuất, nhà máy,... vi phạm quy định về quản lý, xử lý chất thải; nâng cao năng lực quan trắc, cảnh báo, thông báo, báo động sự cố; đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư để nâng cao năng lực phòng ngừa và ứng phó cho các lực lượng của địa phương.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, đánh giá tình hình sự cố, tiếp nhận thông tin sự cố chất thải, kịp thời thông báo sự cố trên các phương tiện thông tin đại chúng đến các cấp, các ngành và cộng đồng; tăng cường chế độ ứng trực, chủ động nắm chắc tình hình, đánh giá, kết luận, xác định phương án ứng phó kịp thời, hiệu quả; đánh giá sơ bộ về phạm vi, đối tượng và mức độ tác động đối với môi trường đất, nước, không khí, con người và sinh vật.
Hiện nay, các KCN Phan Thiết (ngoại trừ KCN Phan Thiết giai đoạn 2 của Công ty TNHH Thép Trung Nguyên), các Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 1, 2, 4 đã lắp đặt các hệ thống quan trắc (nước thải, khí thải) tự động và truyền dữ liệu về Sở TN&MT theo dõi, giám sát chất lượng môi trường. Bên cạnh đó, chủ đầu tư các Nhà máy xử lý rác, các bãi rác cần đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc (nước thải, khí thải, không khí xung quanh) để cảnh báo sớm dấu hiệu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Với sự cố chất thải rắn (CTR) thông thường (CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp...), sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ để hạn chế, không cho chất thải phát tán ra ngoài môi trường, kịp thời triển khai đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa..., không cho đất, đá thải trôi ra môi trường. Với sự cố chất thải lỏng (bùn thải, nước thải), dừng phát tán chất thải, kịp thời triển khai bịt lấp thân đập bị vỡ bằng các vật liệu tại chỗ (bao đất, bao cát hoặc vật liệu sẵn có tại hiện trường), sử dụng hệ thống bơm để hút toàn bộ nước thải thu về bể chứa, hồ chứa.
Với sự cố chất thải khí (khí thải), sử dụng công nghệ, như: Hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ tương ứng phù hợp như dung dịch kiềm, nước; hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ như than hoạt tính,...; xử lý khí thải bằng công nghệ UV để xử lý các loại khí độc (Hydrogen sulfide, Mercaptans, Sulfide, Amoniac) hoặc xử lý khí thải bằng công nghệ Plasma nhằm giảm nồng độ bụi trong không khí, loại bỏ khí độc hại; ngăn chặn, dừng phát tán chất thải ra môi trường.
Đánh giá mức độ ô nhiễm và triển khai các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại (nếu có); làm sạch nguồn nước bằng chất Oxy hóa khử: Clo, Kali pemangnat, Clorat canxi, Bicromat kali, Dioxit clo, Hypoclorit canxi... hoặc sử dụng vi sinh để xử lý nước thải (phương pháp sinh học), sử dụng các loại vi sinh vật để khử các chất hữu cơ độc hại.
Về khắc phục hậu quả, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh chỉ đạo Sở TN&MT phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, chủ cơ sở và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe, đời sống cho người dân, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường khu vực sự cố; tổ chức lực lượng, phương tiện thu gom, lưu giữ và vận chuyển, xử lý chất thải đúng quy định. Về phục hồi môi trường sau sự cố, quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường, tổng hợp báo cáo và đưa thông tin cho người dân biết trở lại trạng thái bình thường.