Theo đó, theo đề xuất mới nhất của Bộ Công an, sắp tới sẽ có hàng loạt giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh quan hệ nhân thân như Giấy chứng nhận kết hôn, thẻ căn cước …
Về giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh quan hệ nhân thân, theo Điều 6 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật Cư trú, trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã có trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, kho dữ liệu điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì công dân có trách nhiệm kê khai, cung cấp các thông tin này cho cơ quan đăng ký cư trú để khai thác, kiểm tra; cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về quan hệ nhân thân thì công dân phải nộp bản sao hoặc xuất trình bản chính một trong các giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân cho cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, giải quyết đăng ký cư trú.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú gồm:
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thẻ căn cước, xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; thẻ căn cước;
Hộ chiếu có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú gồm:
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi cư trú hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch về mối quan hệ nhân thân;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; trích lục đăng ký giám hộ; thẻ căn cước; xác nhận của UBND cấp xã tại nơi cư trú;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cha, mẹ đã chết;
Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước; Hộ chiếu có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh…