Đối tượng nào phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM?
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Như vậy có thể hiểu ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo mọi sự ảnh hưởng đến môi trường từ các các dự án đầu tư. Từ đó, chủ thể thực hiện ĐTM có trách nhiệm đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Căn cứ Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
Theo đó, chỉ những dự án nhóm II và một số dự án nhóm II phải được thực hiện đánh giá tác động môi trường, cụ thể các dự án này bao gồm: Tất cả dự án đầu tư nhóm I: Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
Một số dự án đầu tư nhóm II: Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình. Việc xác định đối tượng ĐTM thực chất là xác định phân nhóm dự án đầu tư theo quy định của Luật BVMT năm 2020. Không có danh mục dự án phải ĐTM như quy định tại Luật BVMT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đánh giá tác động môi trường có bắt buộc phải do chủ đầu tư thực hiện hay không?
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
2. Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Như vậy, pháp luật môi trường hiện nay cho phép chủ dự án đầu tư tự thực hiện đánh giá tác động môi trường. Hoặc có thể thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện mà không cần tự mình thực hiện.
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Bảo vệ môi trường 2020 nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm: Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có); Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan; Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường;
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng môi trường; nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án đầu tư; Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; tác động do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư;
Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải; Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác của dự án đầu tư đến môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; Chương trình quản lý và giám sát môi trường; Kết quả tham vấn; Kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án đầu tư.
Cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường?
Căn cứ vào Điều 35 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau: "Điều 35. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sau đây, trừ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình."
Như vậy, tùy dự án mà sẽ có quy định khác nhau. Ví dụ, dự án thuộc thẩm quyền Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân sẽ ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc BQL các khu công nghiệp ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu được ủy quyền). Và thông thường khi nộp hồ sơ, người dân sẽ nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và môi trường.
Quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Báo cáo đánh giá tác động môi trường là quá trình xác nhận việc hoàn thành các biện pháp bảo vệ môi trường, nên khi lập báo cáo các doanh nghiệp nên tuân theo quy trình tiêu chuẩn:
Bước 1: Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực xung quanh dự án, khảo sát môi trường của dự án bao gồm điều kiện từ địa lý – địa chất, môi trường tự nhiên – kinh tế – xã hội liên quan đến dự án.
Bước 2: Xác định các nguồn có thể gây ô nhiễm như khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn. Xác định các loại chất thải có thể phát sinh trước trong và sau quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.
Bước 3: Thu thập các mẫu khí thải, chất thải,…đã xác định từ trước đó sau đó đem phân tích tại phòng thí nghiệm.
Bước 4: Đánh giá mức độ tác động ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm trên đến các yếu tố, tài nguyên, môi trường, xã hội và con người xung quanh khu vực dự án.
Bước 5: Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng dự án, các biện pháp quản lý môi trường trong hoạt động và dự phòng sự cố môi trường.
Bước 6: Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án.
Bước 7: Tiến hành tham vấn ý kiến từ Ủy ban nhân dân phường nơi thực hiện dự án.
Bước 8: Xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường, công trình xử lý môi trường phải đảm bảo đúng quy chuẩn hiện hành.
Bước 9: Nộp lên cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.