Cảnh báo: 35 điểm nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở ở khu vực Trung Bộ và Đắc Lắk
Trong 6 giờ tới, cảnh báo nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại nhiều địa phương ở các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên và Đắk Lắk, do mô hình độ ẩm đất tại các khu vực này đã đạt trạng thái bão hòa.
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trong 24 giờ qua, khu vực các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk đã có mưa to đến rất to như: Nam Đông 90,8mm (Thừa Thiên Huế); Bà Nà 107mm (Đà Nẵng); Trà Giáp 81,6mm (Quảng Nam); Ba Nam 116,6mm (Quảng Ngãi); Đề Gi 236,7mm (Bình Định); Sông Hinh 4 167mm (Phú Yên); Thôn 10 Xã Ea M Ðoal 161,4mm (Đắk Lắk);...
Do ảnh hưởng của mưa lớn kéo dài, mô hình độ ẩm đất tại một số khu vực thuộc các tỉnh trên đã gần bão hòa (trên 85%) hoặc đạt trạng thái bão hòa.
Đáng chú ý, dự báo trong 3-6 giờ tới, khu vực tỉnh trên tiếp tục có mưa với lượng mưa tích lũy phổ biến như sau: từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên 20-40mm, có nơi trên 70mm; Đắk Lắk 10-20mm, có nơi trên 40mm.
Dự báo, trong 6 giờ tới, nguy cơ xảy ra lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc tại nhiều huyện, đặc biệt tại các khu vực:
Các chuyên gia khí tượng cảnh báo, lũ quét thường xảy ra bất ngờ tại các sông, suối khu vực miền núi; lũ lên nhanh và cũng xuống nhanh, có sức tàn phá lớn, thường đi kèm với sạt lở đất, đá.
Người dân cần cảnh giác trước các dấu hiệu xuất hiện lũ quét như mưa lớn nhiều ngày ở vùng thượng lưu, nước sông hoặc suối chuyển màu đục, có tiếng động bất thường của đất đá hoặc âm thanh lạ trong lòng đất...
Khi thấy các dấu hiệu trên, người dân cần nhanh chóng di chuyển khỏi khu vực có thể xảy ra lũ quét để đến nơi có vị trí cao hơn.
Ngoài ra, để chủ động ứng phó với diễn biến với mưa lũ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có công điện đề nghị các tỉnh, thành phố ở khu vực Trung Bộ tổ chức rà soát, chủ động sơ tán người dân tại khu vực có nguy cơ bị ngập sâu, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm thiết yếu theo phương châm “bốn tại chỗ” để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống.
Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa nước và hạ du; chủ động vận hành hồ chứa bảo đảm dung tích đón lũ theo quy định; bố trí lực lượng thường trực để vận hành điều tiết và sẵn sàng xử lý các tình huống có thể xảy ra.
Sẵn sàng lực lượng canh gác, kiểm soát, hướng dẫn bảo đảm giao thông an toàn cho người và phương tiện, nhất là tại các ngầm, tràn, khu vực ngập sâu, nước chảy xiết, khu vực đã xảy ra sạt lở hoặc có nguy cơ xảy ra sạt lở; bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố, bảo đảm giao thông thông suốt trên các trục giao thông chính.
Bên cạnh đó, cần kiến nghị các cơ quan chức năng tại địa phương lưu ý rà soát các điểm nghẽn dòng, các vị trí xung yếu trên địa bàn để có biện pháp phòng tránh, ứng phó.
Lũ quét và sạt lở đất đều là những hiện tượng thiên tai nghiêm trọng có thể gây ra những tác động rất lớn đến môi trường, hệ sinh thái, và cuộc sống của con người. Dưới đây là một số ảnh hưởng chính:
1. Hủy hoại hệ sinh thái
Mất rừng: Lũ quét và sạt lở đất có thể tàn phá các khu vực rừng, dẫn đến mất đi lớp phủ thực vật bảo vệ đất, làm suy giảm khả năng duy trì hệ sinh thái tự nhiên. Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc giữ đất, giảm xói mòn và cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động thực vật.
Mất đa dạng sinh học: Các khu vực bị lũ quét và sạt lở đất có thể trở thành môi trường khắc nghiệt, khiến nhiều loài động thực vật bị tiêu diệt hoặc mất đi nơi cư trú. Điều này làm giảm sự đa dạng sinh học trong khu vực đó.
2. Xói mòn và biến đổi đất
Xói mòn đất: Khi lớp phủ thực vật bị tàn phá, đất trở nên dễ bị xói mòn hơn khi có mưa lớn hoặc lũ quét. Điều này không chỉ làm giảm khả năng trữ nước của đất mà còn khiến đất trở nên khô cằn, khó trồng trọt.
Phá hủy cấu trúc đất: Sạt lở đất có thể làm thay đổi cấu trúc của đất, làm đất trở nên rắn hơn, thiếu khả năng hấp thụ nước, ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp và gây ra tình trạng thiếu nước cục bộ.
3. Ô nhiễm môi trường nước
Nước bẩn và phù sa: Lũ quét mang theo lượng lớn bùn đất, hóa chất và các chất thải vào các con sông, hồ và suối, gây ô nhiễm nguồn nước. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước sinh hoạt, tưới tiêu và nước cho động vật.
Tắc nghẽn dòng chảy: Các vật liệu lũ quét (như đá, gỗ, phù sa) có thể làm tắc nghẽn dòng chảy của các con sông, suối, dẫn đến lũ lụt lan rộng hơn và làm hư hại hệ thống giao thông, thủy lợi.
4. Tác động đến các cộng đồng dân cư
Hủy hoại cơ sở hạ tầng: Lũ quét và sạt lở đất có thể phá hủy nhà cửa, cầu đường và các cơ sở hạ tầng khác, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và ảnh hưởng đến cuộc sống của con người.
Mất an toàn sinh kế: Những khu vực bị lũ quét và sạt lở đất thường là nơi sinh sống của những cộng đồng nghèo, phụ thuộc vào nông nghiệp. Mất đất canh tác và tài nguyên thiên nhiên khiến họ gặp khó khăn trong việc duy trì sinh kế.
5. Gia tăng rủi ro thiên tai
Tạo ra các vòng lặp lũ quét và sạt lở: Khi đất đã bị xói mòn hoặc mất lớp phủ thực vật, khả năng phục hồi tự nhiên giảm đi, khiến các khu vực này dễ bị ảnh hưởng bởi lũ quét và sạt lở đất trong các mùa mưa sau đó, tạo thành vòng lặp của thiên tai.
6. Khí hậu và biến đổi khí hậu
Tăng nguy cơ biến đổi khí hậu: Lũ quét và sạt lở đất có thể làm gián đoạn các quá trình tự nhiên như chu trình nước, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan hơn trong tương lai. Chúng cũng có thể làm giảm khả năng hấp thụ carbon của các khu rừng và đất đai, góp phần vào sự gia tăng khí nhà kính.