Tin trong nước

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 30/5/2025

Mai Hạ 31/05/2025 11:30

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 30/5/2025

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp

Chính phủ ban hành Nghị định số 112/2025/NĐ-CP ngày 29/5/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Trong đó, Nghị định số 112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định về hòa giải thương mại. Phân cấp thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Trung tâm hòa giải thương mại cho địa phương

Cụ thể, Nghị định số 112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại.

Theo quy định mới, công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi hồ sơ đề nghị thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (theo quy định cũ, hồ sơ đề nghị thành lập gửi về Bộ Tư pháp).

Hồ sơ đề nghị thành lập gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành kèm danh sách sáng lập viên;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

c) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm: Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Người đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

dh.jpg
Phấn đầu hoàn thành Dự án xây dựng mở rộng đoạn Yên Bái - Lào Cai trong năm 2026 (ảnh minh họa)

Cấp lại Giấy phép trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Nghị định số 112/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 27 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại.

Theo Nghị định số 112/2025/NĐ-CP, trường hợp Giấy phép thành lập bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì Trung tâm hòa giải thương mại gửi đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp lại Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại.

Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì Trung tâm, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại gửi đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm, chi nhánh đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại.

Thay đổi thủ tục cấp phép văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam

Ngoài ra, Nghị định số 112/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 36 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định về cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.

Cụ thể, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài muốn thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;

d) Bản chính hoặc bản sao điện tử Quyết định cử hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện.

Các giấy tờ kèm theo Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Người đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

Quy định mới về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 14/2025/QĐ-TTg ngày 29/5/2025 quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

Theo Quyết định, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Giá bán lẻ điện

Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả (Bậc 1: Cho kWh đến 100 - Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền (%) là 90%; Bậc 2: Cho kWh từ 101 - 200 - 108%; Bậc 3: Cho kWh từ 201 -400 - 136%; Bậc 4: Cho kWh từ 401 - 700 - 162%; Bậc 5: Cho kWh từ 701 trở lên - 180%).

Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Hỗ trợ tiền điện

Theo Quyết định, hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định nêu trên) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực (29/5/2025) đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/5/2025, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

dh1.jpg
Xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Ảnh minh họa

Công nhận tỉnh Tiền Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1038/QĐ-TTg ngày 30/5/2025 công nhận tỉnh Tiền Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024.

Phó Thủ tướng giao Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về kinh tế và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.

Trình Chủ tịch nước tặng quà cho hơn 1.576.000 người có công nhân kỷ niệm 78 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 4759/VPCP-KGVX ngày 29/5/2025 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình về việc trình Chủ tịch nước tặng quà cho người có công với cách mạng nhân kỷ niệm 78 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ. Xét đề nghị của Bộ Nội vụ tại Tờ trình số 2458/TTr-BNV ngày 16 tháng 5 năm 2025 về việc trình Chủ tịch nước tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp kỷ niệm 78 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình có ý kiến như sau:

Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chủ tịch nước về việc tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp kỷ niệm 78 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2025).

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, số liệu báo cáo; bảo đảm đúng quy định, không để xảy ra tiêu cực, lãng phí trong quá trình tổ chức thực hiện.

VEC là cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư mở rộng cao tốc đoạn Yên Bái - Lào Cai

Văn phòng Chính phủ vừa có Văn bản 624/TTg-CN ngày 30/5/2025 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về việc đầu tư mở rộng đoạn Yên Bái - Lào Cai thuộc tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai (Dự án).

Cụ thể, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã đồng ý với đề xuất của Bộ Xây dựng và ý kiến của Bộ Tài chính về việc giao Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) là cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư Dự án xây dựng mở rộng đoạn Yên Bái - Lào Cai thuộc tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

VEC chịu trách nhiệm về phương án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện đầu tư Dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, không để xảy ra tiêu cực, lãng phí.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính đề xuất bố trí vốn ngân sách nhà nước tham gia đầu tư Dự án (khoảng 1.555 tỷ đồng) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; chỉ đạo VEC rà soát, tính toán cụ thể phương án tài chính của Dự án và tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm khởi công trong năm 2025, cơ bản hoàn thành Dự án trong năm 2026.

Bộ Xây dựng phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, VEC và các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Dự án theo đúng quy định của pháp luật.

Khẩn trương triển khai Kết luận của Bộ Chính trị về phát triển văn hóa, con người Việt Nam

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản 4784/VPCP-KGVX ngày 30/5/2025 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Mai Văn Chính về xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 156-KL/TW ngày 21/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển văn hóa, con người Việt Nam.

Trước đó, ngày 21 tháng 5 năm 2025, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 156-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW.

Để khẩn trương triển khai thực hiện kết luận của Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng Kế hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Kết luận số 156-KL/TW ngày 21 tháng 5 năm 2025, trong đó lưu ý kịp thời thể chế hóa đầy đủ nội dung, kết luận của Bộ Chính trị, xây dựng cơ chế, chính sách; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản phù hợp với đặc thù của lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ thuật nhằm nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Ưu tiên bố trí nguồn lực hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kết luận số 76-KL/TW và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng về văn hóa, con người Việt Nam; trình Chính phủ xem xét, ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Bài liên quan

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
}
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 30/5/2025
(*) Bản quyền thuộc về Tạp chí điện tử Môi trường và Cuộc sống. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản.