UBND Thành phố Hà Nội vừa có quyết định về việc ban hành giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus có trợ giá trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thời gian bắt đầu thực hiện giá vé xe buýt mới bắt đầu từ ngày 1/11/2024.
Theo đó, giá vé bán cho đối tượng ưu tiên bao gồm: học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (không kể hệ đào tạo vừa học vừa làm), công nhân các khu công nghiệp đi 1 tuyến là 70.000 đồng/vé/tháng (hiện là 55.000 đồng). Liên tuyến là 140.000 đồng (hiện là 100.000 đồng).
Vé mua theo hình thức tập thể từ 30 người trở lên là 100.000 đồng/vé/tháng đồng (hiện là 70.000 đồng), liên tuyến tập thể 200.000 đồng/vé/tháng đồng (hiện là 140.000 đồng).
Giá vé tháng bán cho các đối tượng không ưu tiên (đối tượng khác) đi 1 tuyến 140.000 đồng/vé/tháng (hiện là 100.000 đồng), liên tuyến 280.000 đồng/vé/tháng (hiện là 200.000 đồng).
Giá vé xe bus Hà Nội lượt cự ly dưới 15 km tăng từ 7.000 đồng/vé/lượt lên 8.000 đồng/vé/lượt; từ 15 km đến dưới 25 km tăng từ 7.000 đồng/vé/lượt đồng lên 10.000 đồng/vé/lượt.
Với những tuyến có cự ly từ 25 km đến dưới 30 km tăng từ 8.000 đồng/vé/lượt lên 12.000 đồng/vé/lượt; từ 30 km đến dưới 40 km tăng từ 9.000 đồng/vé/lượt lên 15.000 đồng/vé/lượt và từ 40 km trở lên tăng từ 9.000 đồng/vé/lượt đồng lên 20.000 đồng/vé/lượt.
Các đối tượng người có công, người cao tuổi (60 tuổi trở lên), người khuyết tật, trẻ em dưới 6 tuổi, nhân khẩu thuộc hộ nghèo được miễn tiền vé.
UBND Thành phố Hà Nội giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn Trung tâm quản lý và điều hành giao thông thành phố Hà Nội và các đơn vị vận hành cung ứng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe bus có trợ giá trên địa bàn Thành phố thực hiện mức giá vé theo đúng đối tượng và chấp hành đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý vé, biên lai, ấn chỉ.
Trong quá trình thực hiện, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị liên quan thường xuyên rà soát các nội dung còn chưa hợp lý (nếu có), tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Sở Giao thông Vận tải lý giải cơ cấu vé và giá vé xe buýt được áp dụng từ năm 2014 đến nay không còn phù hợp với sự phát triển của mạng lưới tuyến. Thời điểm điều chỉnh giá vé năm 2014, mạng lưới buýt có 72 tuyến và nhánh tuyến, trong đó tuyến dài nhất là 49,9 km.
Sau 10 năm, mạng lưới buýt đã có 132 tuyến, phủ khắp 30 quận, huyện, thị xã, trong đó tuyến có cự ly dài nhất lên tới 61,05 km. Các tuyến cự ly 30-60 km có mức giá như nhau là chưa hợp lý.
Bên cạnh đó, giá vé xe buýt hiện nay "tương đối thấp với khả năng chi trả của người dân, kể cả người lao động có thu nhập thấp". Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội đã tăng đáng kể. Từ năm 2014 đến nay mức lương cơ bản đã tăng 7 lần (từ 1.150.000 lên 2.340.000 đồng, tăng 103%). Chi phí cho hoạt động vận tải công cộng đã tăng gần 50% so với năm 2014.
Vì vậy, việc điều chỉnh giá vé là giải pháp cấp thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút thêm các nhà đầu tư vào lĩnh vực vận tải công cộng; tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo chi phí trợ giá cho xe buýt ở mức hợp lý. Tăng giá vé sẽ giúp thành phố thu thêm 300 tỷ đồng mỗi năm, giảm mức trợ giá nhà nước.
Hà Nội hiện có 154 tuyến xe buýt, trong đó 132 tuyến trợ giá, 8 tuyến không trợ giá, 12 tuyến kế cận và 2 tuyến city tour, phủ đến tất cả 30/30 quận, huyện, thị xã và 512/579 xã phường, thị trấn. Toàn thành phố có hơn 2.000 xe buýt, trong đó trăm xe sử dụng năng lượng sạch. Hỗ trợ tài chính cho xe buýt từ ngân sách thành phố tăng đáng kể trong những năm gần đây, từ mức trung bình 1.370 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2015-2019 lên đến 2.750 tỷ đồng vào năm 2023.
Hoạt động giao thông vận tải đã và đang là thách thức lớn cho sự phát triển của đất nước. Vì vậy, di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho an toàn giao thông, tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Các phương tiện giao thông công cộng có thể giúp cải thiện được cơ cấu đô thị bằng cách giải phóng được không gian lẽ ra được sử dụng để làm đường và nơi đỗ xe. Đồng thời tạo điều kiện cho các hoạt động khác như khu vực cho người đi bộ và các khoảng không thoáng có sức hấp dẫn về môi trường.
Bên cạnh đó, giao thông công cộng cũng ít gây hại cho môi trường trên mỗi kilomet/hành khách so với các xe tư nhân về yêu cầu không gian, tiêu thụ nhiên liệu, ô nhiễm khí, ô nhiễm tiếng ồn và mức độ an toàn. Sức kéo bằng điện không gây ô nhiễm khi sử dụng và năng lượng cần thiết có thể được sản xuất từ các nhà máy nhiệt điện, nơi có thể kiểm soát ô nhiễm một cách chặt chẽ.