Tình hình hồ thủy điện ngày 5/7/2023: Mực nước một số hồ chứa khu vực miền núi phía Bắc dâng cao

Lan Hạ|05/07/2023 15:46
Theo dõi Môi trường & Cuộc sống trên

Một số hồ chứa khu vực miền núi phía Bắc như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn mực nước dâng cao trong khi khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, mực nước các hồ giảm nhẹ.

5-td-na-hang.jpg
Thủy điện Na Hang (Ảnh minh họa)

Cụ thể, ngày 5/7/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên giảm nhẹ so với hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ, khu vực Tây Nguyên dao động nhẹ, một số hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên mực nước cao (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn); Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm. Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 1103 m3/s; Hồ Sơn La: 2236 m3/s; Hồ Hòa Bình: 134 m3/s; Hồ Thác Bà: 181 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 678 m3/s; Hồ Bản Chát: 175.5 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

Hồ Lai Châu: 292.78 m/265 m

Hồ Sơn La: 188.02/175 m

Hồ Hòa Bình: 99.38/80m

Hồ Thác Bà: 48.16/46 m

Hồ Tuyên Quang: 103.83/90m

Hồ Bản Chát: 447.48/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 268 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 46 m3/s; Hồ Hủa Na: 80.40 m3/s; Hồ Bình Điền: 8.5m3/s; Hồ Hương Điền: 37 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ Trung Sơn: 155.23/150 m (qui định tối thiểu: 150.0m)

Hồ Bản Vẽ: 157.16/155.0 m (qui định tối thiểu: 162.8 đến 167.8 m)

Hồ Hủa Na: 219.28/215 m

Hồ Bình Điền: 64.38/53 m (qui định tối thiểu: 63.7 đến 66.0m)

Hồ Hương Điền: 50.28/46 m (qui định tối thiểu: 48.6 đến 50.0m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 57 m3/s; Hồ Trị An: 530 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ Thác Mơ: 201.28/198 m.

Hồ Trị An: 54.29 /50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 27.53 m3/s; Hồ Đăkđrink: 35.2 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40.2 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 84.7 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 31 m3/s; Hồ Sông Hinh: 10 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 359.75/340 (qui định tối thiểu: 354.8 đến 357.1m)

Hồ Đăkđrink: 389.9/375 (qui định tối thiểu: 391.9m đến 393.5m)

Hồ Sông Bung 4: 217.35/205 m (qui định tối thiểu: 210.8m đến 212.0m).

Hồ Sông Tranh 2: 156.94/140m (qui định tối thiểu: 152.9 m đến 154.1m).

Hồ Sông Ba Hạ: 102.91/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

Hồ Sông Hinh: 203.42/196 m (qui định tối thiểu: 202.3m đến 203m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 195 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 53 m3/s; Hồ Đại Ninh: 52 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 64.78 m3/s; Hồ Ialy: 228 m3/s; Hồ Pleikrông: 82 m3/s; Hồ Sê San 4: 460 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 11.54 m3/s;

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ Buôn Kuốp: 410.23/409 m

Hồ Buôn Tua Srah: 470.25/465 m (qui định tối thiểu: 466.8m đến 469.8m)

Hồ Đại Ninh: 867.39/860m (qui định tối thiểu: 861.6 m đến 863.2m)

Hồ Hàm Thuận: 584.4/575m

Hồ Đồng Nai 3: 573.15/570 m

Hồ Ialy: 499.02/490 m

Hồ Pleikrông: 541.11/537m

Hồ Sê San 4: 211.49/210m

Hồ Thượng Kon Tum: 1147.40/1138 m.

Mực nước hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ, một số hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên mực nước cao; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

Bài liên quan

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Tình hình hồ thủy điện ngày 5/7/2023: Mực nước một số hồ chứa khu vực miền núi phía Bắc dâng cao