Theo Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam năm 2016, mực nước trung bình toàn Biển Đông biến đổi với tốc độ khoảng 4,05mm đến 0,6mm/năm, cao hơn so với tốc độ tăng trung bình toàn cầu trong cùng giai đoạn (3,25mm đến 0,08 mm/năm). Tính trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam, mực nước biển tăng khoảng 3,50 ± 0,7 mm/năm.
Cũng theo kịch bản này, nếu nước biển dâng 1m, khoảng 17,57% diện tích đồng bằng sông Hồng; 1,47% diện tích các tỉnh ven biển miền trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận; 17,84% diện tích TP Hồ Chí Minh và 4,79% diện tích tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có nguy cơ bị ngập. Riêng đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có nguy cơ ngập cao, lên tới 38,90% diện tích.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn đến sớm và nghiêm trọng hơn tại các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Lưu vực sông Cửu Long có tổng diện tích tự nhiên khoảng 39.945 km2, bao gồm: 13 tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và thành phố Cần Thơ.
Lưu vực sông Cửu Long có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.
Với tiềm năng nông nghiệp lớn, trong nhiều năm qua, lưu vực sông Cửu Long luôn đóng góp khoảng 50% sản lượng lúa gạo, 70% lượng trái cây của cả nước, đóng góp 90% sản lượng gạo xuất khẩu, 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu.
Nguồn nước lưu vực sông Cửu Long được đánh giá là dồi dào với tổng lượng tài nguyên nước hàng năm khoảng 474 tỷ m3, trong đó lượng nước nội sinh từ mưa trên lưu vực sông Cửu Long khoảng 30 tỷ m3 và lượng nước từ thượng lưu chảy về lưu vực sông Cửu Long khoảng 441 tỷ m3.
Hiện nay, lưu vực sông Cửu Long đã và đang đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, nhất là các tác động của biến đổi khí hậu như nước biển dâng hạn hán, gia tăng xâm nhập mặn, xói lở bờ sông, bờ biển, sụt lún đất, các tác động do khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở thượng lưu Mekong…
Mới đây, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Công Thành đã ký Quyết định số 2729/QĐ-BTNMT Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định có nội dung yêu cầu rà soát, đánh giá việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước đã ban hành trong quá trình triển khai thực hiện trên lưu vực sông Cửu Long để đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ nguồn sinh thủy; tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng nước, tái sử dụng nước; cơ chế tài chính; cơ chế thu hút, huy động các nguồn lực tài chính trong khai thác, sử dụng, bảo vệ, phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương trên lưu vực.
Các bộ, ngành và các địa phương trên lưu vực phối hợp để rà soát các quy định pháp luật khác có liên quan; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình xây dựng, hạ tầng xây dựng bảo đảm việc tích trữ nước mưa, nâng cao năng lực tiêu thoát nước, đặc biệt là các đô thị; rà soát các quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên thuộc lưu vực sông Cửu Long, quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch cấp, thoát nước đô thị đã được ban hành để phù hợp với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long.
Các địa phương trên lưu vực phối hợp, rà soát các nội dung về phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh để đảm bảo phù hợp thống nhất với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long.
Quyết định nêu rõ việc rà soát, bổ sung các cơ chế về sử dụng nguồn nước xuyên biên giới; đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên quốc gia liên quan đến lưu vực sông Cửu Long; xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, mô hình số để kết nối thông tin, dữ liệu, thực hiện giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xây dựng phương án điều hòa, phân bổ nguồn nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước.
Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt ô nhiễm nguồn nước, tác hại do nước gây ra và phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông.
Với đặc thù của lưu vực sông Cửu Long cần nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, kỹ thuật để sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm và tái sử dụng nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước phù hợp; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về nguồn nước xuyên biên giới của lưu vực sông Cửu Long trên cơ sở các thỏa thuận, cơ chế hợp tác trong Hiệp định Mekong 1995 và các thỏa thuận song phương, đa phương khác.
Ủy ban Sông Mekong Việt Nam tăng cường vai trò tổ chức lưu vực sông, tăng cường các hoạt động giám sát nguồn nước xuyên biên giới, tham gia xây dựng kịch bản nguồn nước và đề xuất các giải pháp thực hiện.
Kế hoạch cũng đề ra danh mục 17 nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện nhằm triển khai thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.