Dự thảo nêu rõ về phương pháp tính phí BVMT. Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 136 Luật BVMT, trên cơ sở đề xuất của Bộ TNMT, tại dự thảo Nghị định quy định phương pháp tính phí BVMT đối với khí thải như sau:
a) Đối với cơ sở xả khí thải thuộc diện phải quan trắc khí thải (quan trắc thường xuyên, liên tục; quan trắc định kỳ):
Người nộp phí phải khai, nộp phí theo quý; số phí phải nộp được tính theo công thức sau: F = f + C.
Trong đó:
- F là tổng số phí phải nộp trong kỳ nộp phí (quý).
- f là phí cố định: 750.000 đồng/quý (3.000.000 đồng/năm).
- C là phí biến đổi, tính theo quý. C = CBụi + CSOx + CNOx + CCO.
b) Đối với cơ sở xả khí thải không thuộc diện phải quan trắc khí thải: Người nộp phí chỉ phải nộp phí cố định (3 triệu đồng/năm).
Về mức thu phí
Đối với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải: nộp phí cố định + Phí biến đổi.
Mức thu phí biến đổi như sau:
Để khuyến khích cơ sở xả thải áp dụng công nghệ hạn chế khí thải, BVMT, dự thảo Nghị định quy định mức phí ưu đãi như sau:
Đối với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải:
Cơ sở xả khí thải có nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải thấp hơn 30% so với hàm lượng được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp: Mức thu phí bằng 75% số phí phải nộp tính theo công thức quy định.
Cơ sở xả khí thải có nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải từ 30% đến thấp hơn 50% so với hàm lượng được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp: Mức thu phí bằng 50% số phí phải nộp tính theo công thức quy định.
Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí BVMT thu được vào ngân sách Nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách Nhà nước. bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo quy định.
Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP thì được trích để lại 25% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí theo quy định, trong đó bao gồm chi kiểm tra định kỳ, đột xuất cơ sở xả khí thải, chi lấy mẫu, phân tích mẫu khí thải phục vụ hoạt động thu phí. Nộp 75% số phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.