UBND thành phố Hà Nội vừa ban hành Quyết định số 3816/QĐ-UBND về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính thay thế và thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội.
Theo danh sách, có 6 thủ tục hành chính mới ban hành; 11 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; 8 thủ tục hành chính thay thế; và 1 thủ tục hành chính bị bãi bỏ.
Cụ thể: 6 thủ tục hành chính mới ban hành, gồm: Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước; Đăng ký sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch; Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền; Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ; Lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất; Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
11 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, gồm: Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô dưới 3.000 m3/ngày đêm; Gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô dưới 3.000 m3/ngày đêm; Đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; Cấp giấy phép khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô dưới 3.000 m3/ngày đêm; Gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô dưới 3.000 m3/ngày đêm; Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành; Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành; Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ; Gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ; Cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ.
8 thủ tục hành chính thay thế, gồm: Thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy lợi; Lấy ý kiến ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh, dự án đầu tư xây dựng hồ chứa, đập dâng trên sông suối liên tỉnh thuộc trường hợp phải xin phép, công trình khai thác, sử dụng nước mặt (không phải là hồ chứa, đập dâng) sử dụng nguồn nước liên tỉnh với lưu lượng khai thác từ 10 m3/giây trở lên; Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với hồ chứa, đập dâng thủy lợi có lưu lượng khai thác dưới 2m3/giây và dung tích toàn bộ dưới 20 triệu m3, hoặc lưu lượng khai thác từ 2m3/giây trở lên và dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m3; hoặc đối với công trình khai thác, sử dụng nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dư ới 50.000 m 3/ngày đêm; cấp gi ấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuấ t bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng dư ới 1.000.000 m 3/ngày đêm;
Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với hồ chứa, đập dâng thủy lợi có lưu lượng khai thác dưới 2m3/giây và dung tích toàn bộ dưới 20 triệu m3, hoặc lưu lượng khai thác từ 2 m3/giây trở lên và dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m3; hoặc đối với công trình khai thác, sử dụng nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5 m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm; cấp giấy phép khai thác sử dụng nước biển cho mục đích sản xuấ t bao gồm c ả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liềnv ới lưu lượng dưới 1.000.000 m 3/ngày đêm;
Trả lại giấy phép tài nguyên nước; Cấp lại giấy phép tài nguyên nước; Đăng ký khai thác nước dưới đất; Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh; dự án đầu tư xây dựng hồ chứa, đập dâng trên sông suối nội tỉnh thuộc trường hợp phải xin phép; công trình khai thác, sử dụng nước mặt (không phải là hồ chứa, đập dâng) sử dụng nguồn nước nội tỉnh với lưu lượng khai thác từ 10 m3 /giây trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất (gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m) có lưu lượng từ 12.000 m3 /ngày đêm trở lên.
Thủ tục hành chính bị bãi bỏ là thủ tục tại 1 mục II phụ lục kèm theo Quyết định 4184/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của Chủ tịch UBND Thành phố (Đăng ký khai thác nước dưới đất).