Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định khung giá đất đối với nhóm đất nông nghiệp gồm khung giá đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác); khung giá đất trồng cây lâu năm; khung giá đất rừng sản xuất; khung giá đất nuôi trồng thủy sản và khung giá đất làm muối.
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, Nghị định quy định khung giá đất ở tại nông thôn; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; khung giá đất ở tại đô thị; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Theo khung giá đất mới, mức tăng khoảng 20% so với khung giá trước đây, giá đất ở tại Hà Nội, TP.HCM cao nhất là 162 triệu đồng/m2.
Khung giá mới áp dụng cho 5 năm tới, tính từ ngày 19-12-2019 vẫn quy định có 7 vùng kinh tế để xây dụng khung giá đất, theo đó, mức điều chỉnh tăng khoảng 20% so với giai đoạn 2015-2019.
Trong đó, hai vùng đồng bằng sông Hồng (gồm các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình cùng 2 TP trực thuộc T.Ư là Hà Nội và Hải Phòng) cùng với vùng Đông Nam bộ (gồm Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh và TP.HCM) có giá đất ở tại đô thị được chia theo cấp đô thị từ loại 1 – 5 và đô thị cấp đặc biệt. Mức giá tối thiểu là 120.000 đồng/m2 và tối đa 162 triệu đồng/m2.
Trong khi đó, vùng trung du và miền núi phía bắc, khung giá đất quy định giá đất ở tại đô thị loại 1 – 5 tối thiểu là 50.000 đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2. Vùng bắc Trung bộ có khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 – 5 tối thiểu là 40.000 đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2. Vùng duyên hải nam Trung bộ với các đô thị từ loại 1 – 5, trong đó giá đất ở tại đô thị tối thiểu 50.000 đồng/m2, tối đa là 76 triệu đồng/m2. Vùng Tây nguyên có khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 – 5 tối thiểu 50.000 đồng/m2, tối đa là 48 triệu đồng/m2. Khung giá đất ở tại đô thị vùng ĐBSCL theo loại đô thị từ 1 – 5, có giá tối thiểu 50.000 đồng/m2, tối đa 65 triệu đồng/m2.
Theo nghị định, khung giá đất trên được sử dụng làm căn cứ để UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
Nghị định cũng yêu cầu UBND cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tăng của cùng loại đất trong khung giá đất.
Mai Lê (t/h)