(Moitruong.net.vn) – Từ ngày 5/8/2017, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Thông tư 62/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính mới ban hành.
Người nộp phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Người nộp phí thực hiện nộp phí trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận. Phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.
Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên Môi trường) và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thu phí theo quy định.
Thông tư 62 quy định cụ thể về mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất: Đối với tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu là 20 triệu đồng/hồ sơ; Đối với tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác không có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu là 12 triệu đồng/hồ sơ.
Mức thu phí cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như sau:
Đối với Giấy xác nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp:
Số tt | Phế liệu nhập khẩu | Mức phí (nghìn đồng/hồ sơ) | |
Cấp lần đầu giấy xác nhận | Cấp lại giấy xác nhận | ||
I | Phế liệu thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu | ||
1 | Phế liệu sắt, thép | ||
a | Tổng khối lượng nhập khẩu từ 5.000 đến 100.000 tấn/năm | 68.000 | 37.400 |
b | Tổng khối lượng nhập khẩu trên 100.000 tấn/năm | 72.000 | 39.600 |
2 | Phế liệu giấy | ||
a | Tổng khối lượng nhập khẩu từ 200 đến 10.000 tấn/năm | 60.000 | 33.000 |
b | Tổng khối lượng nhập khẩu trên 10.000 tấn/năm | 64.000 | 35.200 |
3 | Phế liệu nhựa | ||
a | Tổng khối lượng nhập khẩu từ 200 đến 500 tấn/năm | 56.000 | 30.800 |
b | Tổng khối lượng nhập khẩu trên 500 tấn/năm | 60.000 | 33.000 |
4 | Phế liệu khác | ||
a | Thạch cao và xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép: Tổng khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn/năm trở lên | 52.000 | 28.600 |
b | Tơ tằm phế liệu và thủy tinh phế liệu (bao gồm thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối): Tổng khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn/năm trở lên | 48.000 | 26.400 |
c | Các loại phế liệu khác: Tổng khối lượng nhập khẩu từ 50 tấn/năm trở lên | 48.000 | 26.400 |
II | Phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất | 80.000 |
Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.
Minh Anh (t/h)