Tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: Lượng nước về các hồ khả quan, đảm bảo cấp điện

Hạ Vy|14/07/2023 16:30
Theo dõi Môi trường & Cuộc sống trên

Ngày 14/7, nước các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều trong khi lượng nước tại các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ lại thấp và giảm nhẹ.

14-td-ban-ve.jpg
Thủy điện Bản Vẽ ( ảnh minh họa)

Cụ thể, ngày 14/7/2023, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên thấp, dao dộng nhẹ so với hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang).

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng nước về nhiều.

Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhanh; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm. Cụ thể:

Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 1143 m3/s; Hồ Sơn La: 2438 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2106 m3/s; Hồ Thác Bà: 175 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 244 m3/s; Hồ Bản Chát: 270 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

Hồ Lai Châu: 284.62 m/265 m

Hồ Sơn La: 194.14/175 m

Hồ Hòa Bình: 95.28/80m

Hồ Thác Bà: 48.51/46 m

Hồ Tuyên Quang: 99.97/90m

Hồ Bản Chát: 449.69/431m.

Khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 147 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 71 m3/s; Hồ Hủa Na: 44.22 m3/s; Hồ Bình Điền: 6.48 m3/s; Hồ Hương Điền: 48 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ Trung Sơn: 152.52/150 m (qui định tối thiểu: 150.0m)

Hồ Bản Vẽ: 156.38/155.0 m (qui định tối thiểu: 159.0 đến 164.7 m)

Hồ Hủa Na: 218.76/215 m

Hồ Bình Điền: 64.06/53 m (qui định tối thiểu: 62.1 đến 64.6m)

Hồ Hương Điền: 50.15/46 m (qui định tối thiểu: 48.2 đến 49.6m)

Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 136 m3/s; Hồ Trị An: 680 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ Thác Mơ: 202.0/198 m.

Hồ Trị An: 54.7/50 m.

Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 39.18 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14.1 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 80 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 20.33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 150 m3/s; Hồ Sông Hinh: 7 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 358.01340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)

Hồ Đăkđrink: 398.85/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)

Hồ Sông Bung 4: 217.76/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).

Hồ Sông Tranh 2: 156.08/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).

Hồ Sông Ba Hạ: 102.52/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

Hồ Sông Hinh: 202.61/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)

Khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao dộng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 215 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 134 m3/s; Hồ Đại Ninh: 74 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 47.37 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 23.13 m3/s; Hồ Ialy: 86 m3/s; Hồ Pleikrông: 96 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12.33 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

Hồ Buôn Kuốp: 410.52/409 m

Hồ Buôn Tua Srah: 470.0/465 m (qui định tối thiểu: 466.6m đến 469.6m)

Hồ Đại Ninh: 868.13/860m (qui định tối thiểu: 861.5 m đến 863.0m)

Hồ Hàm Thuận: 583.1/575m

Hồ Đồng Nai 3: 574.05/570 m

Hồ Ialy: 497.65/490 m

Hồ Pleikrông: 543.7/537m

Hồ Sê San 4: 211.45/210m

Hồ Thượng Kon Tum: 1149.09/1138 m.

Bài liên quan

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
}
Tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: Lượng nước về các hồ khả quan, đảm bảo cấp điện
(*) Bản quyền thuộc về Tạp chí điện tử Môi trường và Cuộc sống. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản.